Thứ năm 09/05/2024 08:03

Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro nguồn nhân lực

Nghiên cứu - TS. MAI THỊ HƯỜNG, Trường Đại học Lao động - Xã hội

Mặc dù vốn trí tuệ (VTT) đã thu hút sự quan tâm ngày càng cao trong các nghiên cứu hiện nay nhưng chủ yếu được xem xét dưới góc độ tạo ra giá trị tài sản chứ không phải là các tiêu sản. Chỉ có một số ít trong các nghiên cứu này xem xét VTT dưới góc độ rủi ro hay nguy cơ. Bài viết dưới đây nhằm xem xét những vấn đề phát sinh từ VTT dưới góc độ nguy cơ dựa trên tổng quan cơ sở lý thuyết và đề xuất việc sử dụng bảo hiểm như một công cụ để quản lý rủi ro liên quan đến nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam hiện nay.
Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro nguồn nhân lực
Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro nguồn nhân lực. Ảnh minh họa.

Vốn nhân lực được định nghĩa là kiến thức, kinh nghiệm, khả năng, kỹ năng, sáng tạo của cá nhân và các sáng kiến, là tài nguyên rất quan trọng ở hầu hết các doanh nghiệp. Trên thực tế, các khoản đầu tư vào VTT có thể cải thiện năng suất của tổ chức, tuy nhiên chính nó cũng có thể tạo ra những mối đe dọa. Nếu như một số tài sản vô hình, chẳng hạn như quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng, nhãn hiệu và logo được bảo vệ hợp pháp thì đối với các tài sản vô hình như kiến thức và kỹ năng của NLĐ lại không được bảo hộ tương tự. Sự không rõ ràng về quyền sở hữu liên quan đến vốn nhân lực làm tăng các nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp nếu nguồn lực này bị biến động, vì rõ ràng VTT thuộc sở hữu mang tính cá nhân chứ không phải của doanh nghiệp sử dụng.

Xem xét vấn đề trong bối cảnh của các DNVVN, nhiều tác giả đã đồng ý rằng việc mất kiến thức thông qua biến động nhân sự là một vấn đề đáng báo động, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ.

Cơ sở lý thuyết

VTT hay vốn nhân lực

VTT hay vốn nhân lực được cho là bao gồm một số nguồn giá trị phi vật chất khác nhau. Edvinsson (1997) phân chia VTT thành vốn con người (kiến thức, khả năng, kỹ năng của cá nhân, sáng tạo và đổi mới) và vốn cấu trúc bao gồm vốn của khách hàng và vốn tổ chức. Roos và cộng sự (1997) phân chia VTT thành vốn nhân lực (năng lực, thái độ và trí tuệ nhanh nhẹn) và vốn cấu trúc (các mối quan hệ, tổ chức, đổi mới và phát triển). Theo đó, VTT có thể được phân loại thành tổ chức, liên quan đến con người và liên quan đến đối ngoại (Lev, 2001), hay đơn giản hơn, thành con người, vốn cấu trúc và quan hệ (Kujansivu, 2008). Bài viết của chúng tôi xem xét một trong những thành phần cơ bản nhất của VTT (IC), đó là nguồn nhân lực. Theo đó, nhân viên là những người đóng góp chính cho sự thành công của tổ chức và nếu bị mất, giá trị của họ đối với tổ chức không dễ dàng được khôi phục (Stovel và Bontis, 2002).

Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro nguồn nhân lực
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Nguyễn Thế Mạnh trao đổi với công nhân Công ty TNHH TOTO Việt Nam (TP. Hà Nội) về công tác hỗ trợ BHTN. Ảnh: BHXH Việt Nam.

Ảnh hưởng của rủi ro vốn nhân lực đối với các DNVVN

Các DNVVN có thể được định nghĩa dựa trên số lượng nhân viên của doanh nghiệp như: siêu nhỏ (dưới 10 người), nhỏ (dưới 50 người) và trung bình (dưới 250 người). Tác động của rủi ro vốn nhân lực tăng lên khi quy mô công ty giảm được thể hiện thông qua sự biến động nhân sự và mất năng lực.

Biến động nhân sự có thể được hiểu là sự luân chuyển của NLĐ xung quanh thị trường lao động; giữa các doanh nghiệp, giữa khả năng thất nghiệp và có việc làm của NLĐ. Biến động nhân sự tự nguyện xảy ra khi nhân viên quyết định rời khỏi một tổ chức, trong khi biến động nhân sự không tự nguyện phản ánh quyết định chấm dứt mối quan hệ việc làm (Stovel và Bontis, 2002). Biến động nhân sự không tự nguyện cũng có thể xảy ra do nghỉ hưu, bệnh tật, tai nạn hoặc tử vong.

Sự biến động về nhân sự quá mức có thể gây ra các chi phí trực tiếp và gián tiếp và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất hoạt động của công ty. Về chi phí trực tiếp, biến động nhân sự có thể gây ra các chi phí thay thế liên quan đến việc tìm kiếm người thay thế, tuyển dụng, chi phí về đào tạo người mới (Sutherland, 2002). Và các chi phí gián tiếp, biến động nhân sự làm mất đi lợi tức của tổ chức do mất đi mối quan hệ và kinh doanh liên quan đến nhân viên đó (Stigs và Bontis, 2002). Mất năng lực và, hoặc bí quyết thông qua biến động nhân sự là một điều đáng báo động, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ (Finn và Phillips, 2002).

Xem xét biến động tự nguyện trong các doanh nghiệp nhỏ, có bằng chứng cho thấy nhân viên thường xuyên nghỉ việc để làm việc cho các công ty lớn hơn nhằm tìm kiếm mức lương cao hơn và triển vọng tốt hơn (Wong và Aspinwall, 2004). Biến động không tự nguyện liên quan đến sự xuất hiện của bệnh tật, tai nạn hoặc NLĐ tử vong đột ngột trong khi nhân sự sẵn có giới hạn cả về kiến thức và kỹ năng. Do vậy mức độ đe dọa đến một công ty nhỏ tùy thuộc vào vị trí vai trò của từng nhân viên (Wickert và Herschel, 2001). Trong khi đó, việc xây dựng kiến thức mới trong các DNVVN dường như kém hơn ở các công ty lớn (McAdam và Reid, 2001), dẫn đến việc mất kiến thức có thể không dễ dàng được thay thế. Cách để có được kiến thức mới là thuê hoặc sử dụng cá nhân có kiến thức cần thiết hoặc mua tài sản tri thức như bằng sáng chế, tài liệu nghiên cứu hoặc trí thông minh khác (Wong và Aspinwall, 2004). Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường bị hạn chế bởi sự khan hiếm tài nguyên, điều này càng khó khăn với các DNVVN.

Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro nguồn nhân lực
Tư vấn về lợi ích và ý nghĩa của việc tham gia BHXH cho người lao động tại TP. Hồ Chí Minh. Ảnh: BHXH TP. HCM.

Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro của các công ty

Dựa trên xem xét và phân tích tài liệu cũng như kinh nghiệm của một số doanh nghiệp, có thể sử dụng bảo hiểm như một công cụ quản lý rủi ro nguồn nhân lực trong một số trường hợp như sau:

Sử dụng bảo hiểm hưu trí (BHHT) bổ sung để tránh những biến động tự nguyện (từ chức, thôi việc) mà một công ty có thể đảm nhận cho nhân sự chủ chốt của mình. Theo đó, mục tiêu của bảo hiểm là để tăng sự cam kết của nhân viên ở lại với công ty. Việc thiếu hệ thống bảo đảm đã được xác định là một trong những nguyên nhân gây biến động tự nguyện trong các tổ chức (Abassi và Hollman, 2000), và nghiên cứu kinh tế đã chứng minh rằng đầu tư vào lương và lợi ích làm giảm biến động tự nguyện (Shaw et al., 1998).

BHHT có thể là bảo hiểm cá nhân (một người được bảo hiểm), hoặc bảo hiểm nhóm (một nhóm nhân viên được bảo hiểm). BHHT dành cho NSDLĐ để tích lũy một khoản trợ cấp hưu trí bổ sung cho lợi ích của nhân viên. Bảo hiểm có thể được chuyển sang sở hữu của nhân viên với quy định trước về điều kiện, ví dụ trong 5 năm hoặc 10 năm, tùy thuộc vào ý chí của công ty và nhân viên. Điều này có nghĩa là nếu nhân viên nghỉ việc trước thời hạn quy định, người đó sẽ chỉ nhận được một phần lợi ích tài chính. Như vậy, bảo hiểm cung cấp một động lực tốt cho nhân viên tiếp tục làm việc trong công ty trong thời gian quy định trước, và tích lũy tiền trợ cấp hưu trí của họ trong khoảng thời gian dài. Do vậy, BHHT có thể là cách để bảo vệ chống lại biến động nhân sự tự nguyện, và cho phép nhà quản lý chuẩn bị tốt hơn cho các biến động.

Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro nguồn nhân lực
Bảo hiểm có vai trò tạo động lực cho nhân viên tiếp tục làm việc trong công ty. Trong ảnh: Công nhân Công ty TNHH Nitori (Bà Rịa-Vũng Tàu). Ảnh: Thanh Nga

Xem xét biến động không tự nguyện, công ty có thể mất năng lực thông qua 5 cách: sa thải nhân viên, nghỉ hưu, bệnh tật, tai nạn hoặc tử vong đột ngột. Theo đó, các loại bảo hiểm khác nhau được xác định là phù hợp để cung cấp bảo vệ chống lại các trường hợp khác: BHHT, bảo hiểm tai nạn, BHYT và bảo hiểm nhân thọ. BHHT có thể hữu ích trong việc khuyến khích người chủ chốt tích lũy thêm năm làm việc để hưởng lợi ích từ công ty. Trong khi đó, rủi ro liên quan đến sự xuất hiện của các bệnh hoặc tai nạn cần chăm sóc y tế, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn cung cấp một số quyền lợi bảo vệ trong trường hợp này. Trong trường hợp rủi ro liên quan đến cái chết của một người chủ chốt, bảo hiểm nhân thọ cung cấp một số cách bảo vệ công ty bằng cách bồi thường tài chính cho người thụ hưởng được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.

Theo đó, mặc dù các loại hình bảo hiểm không cung cấp trực tiếp sự bảo vệ rõ ràng chống lại mất kiến thức hay bí quyết cá nhân của người đó, nhưng có thể giảm bớt quá trình thay thế tổn thất thông qua bù đắp chi phí có liên quan đến việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Điều này có thể được nhận thấy đặc biệt hữu ích trong doanh nghiệp nhỏ chủ sở hữu như ở Việt Nam hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều rủi ro về cả các yếu tố kinh tế và xã hội như dịch bệnh Covid-19.

Giám sát thực hiện pháp luật lao động, Bảo hiểm xã hội, chính sách hỗ trợ lao động Giám sát thực hiện pháp luật lao động, Bảo hiểm xã hội, chính sách hỗ trợ lao động

Đoàn giám sát liên ngành do Tổng LĐLĐ Việt Nam chủ trì vừa tổ chức giám sát tình hình thực hiện pháp luật lao động; ...

Đà Nẵng: Đối thoại giải đáp về lợi ích khi không chọn Bảo hiểm xã hội một lần Đà Nẵng: Đối thoại giải đáp về lợi ích khi không chọn Bảo hiểm xã hội một lần

Chiều 24/5, Cổng thông tin điện tử thành phố phối hợp Bảo hiểm xã hội (BHXH) thành phố tổ chức chương trình đối thoại trực ...

Làm gì để hạn chế doanh nghiệp nợ Bảo hiểm xã hội? Làm gì để hạn chế doanh nghiệp nợ Bảo hiểm xã hội?

Tình trạng nợ đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) của doanh nghiệp kéo dài ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi, chế độ của người ...

Chia sẻ
In bài viết

Tin cùng chuyên mục

Đồng chí Hoàng Quốc Việt với công tác chăm lo đời sống người lao động

Công đoàn -

Đồng chí Hoàng Quốc Việt với công tác chăm lo đời sống người lao động

Trên cương vị Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam), đồng chí Hoàng Quốc Việt hết sức coi trọng công tác chăm lo đời sống cho công nhân, viên chức mà tiền lương, tiền thưởng là vấn đề quan tâm hàng đầu.

Đồng chí Tôn Đức Thắng: Từ người thợ máy đến thủ lĩnh công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn

Công đoàn -

Đồng chí Tôn Đức Thắng: Từ người thợ máy đến thủ lĩnh công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn

Đồng chí Tôn Đức Thắng (20/8/1888 - 30/3/1980) sống 92 năm tuổi đời, có gần 70 năm hoạt động cách mạng, 17 năm bị thực dân, đế quốc giam cầm, tù đày và đã giữ nhiều trọng trách trong Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội.

Thực trạng công tác ATVSLĐ và những vấn đề cần nghiên cứu giai đoạn 2025-2030

Nghiên cứu -

Thực trạng công tác ATVSLĐ và những vấn đề cần nghiên cứu giai đoạn 2025-2030

Tổ chức Công đoàn là một chủ thể quan trọng trong việc tham gia bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động.

Vấn đề thành lập tổ chức khác của người lao động tại doanh nghiệp

Nghiên cứu -

Vấn đề thành lập tổ chức khác của người lao động tại doanh nghiệp

Công đoàn Việt Nam từ khi thành lập đến nay luôn là một bộ phận khăng khít của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng; là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động. Việc trong thời gian tới có thể xuất hiện tổ chức khác của người lao động tại doanh nghiệp đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết.

TS. Bùi Sỹ Lợi đề xuất 6 nội dung cần sửa đổi trong Luật Công đoàn

Hoạt động Công đoàn -

TS. Bùi Sỹ Lợi đề xuất 6 nội dung cần sửa đổi trong Luật Công đoàn

Theo TS. Bùi Sỹ Lợi, xuất phát từ yêu cầu khắc phục một số hạn chế, bất cập của Luật Công đoàn, đáp ứng hoạt động của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ mới, việc sửa đổi Luật Công đoàn là rất cần thiết.

Cần hơn nữa vai trò phản biện chính sách và đồng quyết định của công đoàn

Công đoàn -

Cần hơn nữa vai trò phản biện chính sách và đồng quyết định của công đoàn

Với vai trò là tổ chức đại diện cho người lao động (NLĐ), công đoàn (CĐ) thực hiện nhiệm vụ của mình thông qua ba hình thức sau: chăm lo – tiếng nói – đồng quyết định, gọi là ba nấc thang đại diện.

Bản tin công nhân: Doanh nghiệp không còn khả năng đóng BHXH, quyền lợi người lao động giải quyết sao? Bản tin công nhân

Bản tin công nhân: Doanh nghiệp không còn khả năng đóng BHXH, quyền lợi người lao động giải quyết sao?

Bản tin công nhân ngày 8/5 gồm những nội dung: Tặng 100 chỉ vàng cho người lao động cống hiến lâu năm; Làm công nhân cao su, đời sống khấm khá; Cảnh báo tình trạng mạo danh cơ quan BHXH để lừa đảo...

Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, công nhân có được từ chối làm việc? Tôi công nhân

Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, công nhân có được từ chối làm việc?

Theo quy định của pháp luật, người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình.

Talk Công đoàn: Để tai nạn lao động không còn là nỗi đau dai dẳng Talk Công đoàn

Talk Công đoàn: Để tai nạn lao động không còn là nỗi đau dai dẳng

Talk Công đoàn là cuộc trò chuyện với đồng chí Hồ Thị Kim Ngân, Phó Trưởng ban Quan hệ Lao động, Tổng LĐLĐ Việt Nam về vấn đề an toàn vệ sinh lao động.

10 đơn vị dẫn đầu cuộc thi tìm hiểu công tác ATVSLĐ tính đến ngày 6/5/2024 Infographic

10 đơn vị dẫn đầu cuộc thi tìm hiểu công tác ATVSLĐ tính đến ngày 6/5/2024

Cuộc thi trực tuyến CNVCLĐ tìm hiểu về công tác ATVSLĐ do Ban Quan hệ lao động Tổng liên đoàn phối hợp với Tạp chí Lao động và Công đoàn tổ chức, diễn ra từ ngày 15/04/2024. Dưới đây là 10 đơn vị có số đoàn viên tham gia dự thi đông nhất tính đến 10 giờ,
Bản tin công nhân: Thợ mỏ lương gần 400 triệu đồng/năm: Ngày nào cũng xuống hầm sâu trăm mét Bản tin công nhân

Bản tin công nhân: Thợ mỏ lương gần 400 triệu đồng/năm: Ngày nào cũng xuống hầm sâu trăm mét

Bản tin công nhân ngày 7/5 gồm những nội dung chính: Công nhân Đà Nẵng lo "lương chưa tăng chủ trọ đã tăng giá"; Lương 2 triệu, nghề nấu ăn cấp mầm non được đề xuất là công việc nặng nhọc; Thợ mỏ lương gần 400 triệu đồng/năm: Ngày nào cũng xuống hầm sâu trăm mét; 7 cặp đôi công nhân cưới tập thể được tặng nhẫn, sổ tiết kiệm...

3 bước dễ dàng để tham gia Cuộc thi tìm hiểu công tác an toàn, vệ sinh lao động Video

3 bước dễ dàng để tham gia Cuộc thi tìm hiểu công tác an toàn, vệ sinh lao động

Cuộc thi "CNVCLĐ tìm hiểu về công tác an toàn, vệ sinh lao động" được tổ chức theo hình thức thi trực tuyến trên Tạp chí điện tử Lao động và Công đoàn (laodongcongdoan.vn).

Đọc thêm

An Giang: Khát vọng vươn lên từ phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”

Hoạt động Công đoàn -

An Giang: Khát vọng vươn lên từ phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”

Từ phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, LĐLĐ tỉnh An Giang đã phát hiện hàng loạt nhân tố tiêu biểu, xuất sắc nhất. Bằng niềm đam mê nghiên cứu khoa học, sáng tạo không ngừng, họ đã cống hiến, làm lợi hàng tỷ đồng cho cơ quan, đơn vị.

Bảo đảm hoạt động công đoàn về công tác cán bộ và góp ý sửa đổi Luật Công đoàn

Nghiên cứu -

Bảo đảm hoạt động công đoàn về công tác cán bộ và góp ý sửa đổi Luật Công đoàn

Công tác cán bộ là công việc quan trọng của Đảng và các đoàn thể. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, mà còn chú trọng đến xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn thể nói chung và rèn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn nói riêng.

Bài 16: Thách thức và giải pháp đổi mới hoạt động nữ công công đoàn trong tình hình mới

Nghiên cứu -

Bài 16: Thách thức và giải pháp đổi mới hoạt động nữ công công đoàn trong tình hình mới

Với tỷ lệ chiếm gần 50% lực lượng lao động, lao động nữ (LĐN) ngày càng khẳng định vị thế, vai trò của mình trên mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đất nước. Việc thu hút lực lượng LĐN gia nhập Công đoàn Việt Nam (CĐVN) được coi là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Công đoàn nói chung, của Ban Nữ công công đoàn (NCCĐ) các cấp nói riêng. Điều này đòi hỏi hoạt động NCCĐ các cấp thời gian tới cần có nhiều đổi mới để tiếp cận ngày một sát hơn với nhu cầu, nguyện vọng của LĐN.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò và sứ mệnh của Công đoàn Việt Nam

Nghiên cứu -

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò và sứ mệnh của Công đoàn Việt Nam

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành sự quan tâm lớn lao, sâu sắc đối với giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn.

Tổ chức Công đoàn ngày càng phải hoạt động chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả hơn

Nghiên cứu -

Tổ chức Công đoàn ngày càng phải hoạt động chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả hơn

Nghị quyết số 02 của Bộ Chính trị đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu nhằm xây dựng, củng cố tổ chức Công đoàn theo hướng ngày càng chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả hơn.

Bàn giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn lớn mạnh

Kỹ năng cán bộ công đoàn -

Bàn giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn lớn mạnh

Cán bộ là gốc rễ của mọi sự thành bại của tổ chức và điều này đã chứng minh qua thực tiễn. Trước những yêu cầu của thời kì mới, nhiệm vụ đặt ra trong xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn (CBCĐ) là gì? Yêu cầu đặt ra đối với vấn đề năng lực, trình độ, chất lượng đội ngũ CBCĐ trong thời gian tới như thế nào? Cần đưa ra giải pháp, kiến nghị gì để xây dựng đội ngũ CBCĐ ngày càng lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đoàn viên, người lao động và bối cảnh hội nhập quốc tế. Đây là vấn đề tổ chức Công đoàn Việt Nam cần quan tâm thực hiện trong nhiệm kỳ 2023-2028.

Vai trò đại diện cho NLĐ của Công đoàn Việt Nam ở doanh nghiệp chưa có công đoàn

Nghiên cứu -

Vai trò đại diện cho NLĐ của Công đoàn Việt Nam ở doanh nghiệp chưa có công đoàn

Việc đại diện của NLĐ tại doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung như đại diện tham gia đảm bảo việc làm, tiền lương, hợp đồng lao động, đào tạo nghề, đối thoại, thương lương, ký kết thỏa ước lao động tập thể, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, an toàn, vệ sinh lao động, BHXH, BHYT, lãnh đạo đình công...

Bài 2: Các giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh

Nghiên cứu -

Bài 2: Các giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh

Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh bằng tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc, lòng tự hào, tự tôn dân tộc cho giai cấp công nhân; đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục giác ngộ giai cấp.

Bài 1: Quan niệm thế nào về giai cấp công nhân trong cơ cấu xã hội - giai cấp hiện nay

Nghiên cứu -

Bài 1: Quan niệm thế nào về giai cấp công nhân trong cơ cấu xã hội - giai cấp hiện nay

Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước đến năm 2030 và 2045: “Đến năm 2030 là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao” được Đại hội XIII của Đảng đề ra.

Những vấn đề đặt ra sau 10 năm thực hiện Luật Công đoàn 2012

Nghiên cứu -

Những vấn đề đặt ra sau 10 năm thực hiện Luật Công đoàn 2012

Luật Công đoàn 2012 là cơ sở pháp lý quan trọng để Công đoàn Việt Nam tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát huy vai trò và ảnh hưởng rộng lớn trong đời sống chính trị - xã hội. Sau hơn 10 năm áp dụng, Luật Công đoàn 2012 đã phát sinh một số vướng mắc, bất cập từ thực tiễn, đặt ra yêu cầu đòi hỏi cần tiếp tục sửa đổi hoàn thiện nhằm đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật và hội nhập kinh tế quốc tế.