Quyền lợi của người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp
Sổ tay pháp luật - 30/04/2023 11:11 HỒNG MINH
Người lao động cần làm gì để được hưởng kinh phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp? |
Theo ước tính của Tổ chức Lao động quốc tế, hiện nay, hàng năm trên thế giới có tới 160 triệu người bị bệnh và khoảng 2 triệu NLĐ bị chết do bệnh liên quan đến nghề nghiệp, trong khi số tử vong do tai nạn lao động khoảng 360.000 người một năm. Trong số gần 2 triệu trường hợp tử vong do bệnh liên quan nghề nghiệp, có tới 25% là ung thư, 21% là bệnh tim mạch và 28% là bệnh lây nhiễm.
Trong những năm gần đây, nguy cơ mắc các BNN của NLĐ ngày một gia tăng do thường xuyên phải tiếp xúc lâu dài với điều kiện lao động không tốt như khói, bụi, chất độc, tiếng ồn,…
Công nhân Công ty Goertek Vina được đo chức năng hô hấp để phát hiện bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp. Ảnh: Nguyễn Oanh |
Theo khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, BNN là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với NLĐ. Hiện nay, có tất cả 35 bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BYT.
Danh mục 35 BNN được hưởng BHXH từ ngày 01/04/2023 1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp. 2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp. 3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp. 4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp. 5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp. 6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp. 7. Bệnh hen nghề nghiệp. 8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp. 9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen. 10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp. 11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp. 12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp. 13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp. 14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp. 15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp. 16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp. 17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp. 18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn. 19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp. 20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân. 21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ. 22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp. 23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp. 24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp. 25. Bệnh sạm da nghề nghiệp. 26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm. 27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài. 28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su. 29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp. 30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp. 31. Bệnh lao nghề nghiệp. 32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. 33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp. 34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp. 35. Bệnh Covid-19 nghề nghiệp. |
2 điều kiện để NLĐ được hưởng chế độ BNN
Theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NLĐ được hưởng chế độ BNN khi đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
1. Bị bệnh thuộc danh mục BNN khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
Mức hưởng chế độ BNN của NLĐ
1. Từ người sử dụng lao động
Hơn ai hết, người sử dụng lao động là người đầu tiên chịu trách nhiệm khi để NLĐ mắc BNN. Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động phải:
a. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
+ Chịu trách nhiệm đồng chi trả và các khoản không do BHYT chi trả đối với người tham gia BHYT.
+ Phí giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy giảm dưới 5%.
+ Toàn bộ chi phí y tế đối với người không tham gia BHYT.
b. Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
c. Bồi thường cho NLĐ bị BNN:
+ Ít nhất 1,5 tháng lương nếu NLĐ suy giảm từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm từ 11% đến 80%.
+ Ít nhất 30 tháng lương cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân NLĐ bị chết do BNN.
d. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
2. Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, BNN
a. Trợ cấp một lần
Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về Trợ cấp một lần như sau: Đối tượng được hưởng trợ cấp một lần là NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
Mức trợ cấp một lần như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
- Ngoài mức trợ cấp quy định như trên, NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, BNN, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc BNN.
Hằng năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ, và khám phát hiện BNN theo quy định pháp luật. Ảnh minh họa: TL |
b. Trợ cấp hằng tháng
Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định, đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng là NLĐ bị BNN làm suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
Mức trợ cấp hằng tháng như sau:
- NLĐ bị suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
- Ngoài mức trợ cấp như trên, hằng tháng, NLĐ còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, BNN, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc BNN.
c. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Ngoài các khoản nêu trên, NLĐ bị BNN mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng bệnh tật.
d. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị:
+ Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe của NLĐ không đảm bảo thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày:
Tối đa 10 ngày nếu suy giảm từ 51% trở lên.
Tối đa 07 ngày nếu suy giảm từ 31% đến 50%.
Tối đa 05 ngày nếu suy giảm từ 15% đến 30%.
+ Mỗi ngày nghỉ dưỡng sức được hưởng:
25% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại gia đình;
40% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
Hồ sơ hưởng chế độ BNNKhoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BNN cụ thể như sau: 1. Hồ sơ hưởng chế độ BNN lần đầu Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị nếu điều trị nội trú; Giấy khám BNN nếu không điều trị nội trú; Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có); Văn bản đề nghị giải quyết chế độ BNN; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa nếu thanh toán phí giám định y khoa. 2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BNN tái phát Sổ bảo hiểm xã hội; Kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại nếu điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp BNN; Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp; Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa; Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có); Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa nếu thanh toán phí giám định y khoa. 3. Hồ sơ hưởng chế độ BNN với người đã nghỉ hưu, thôi việc Hồ sơ khám BNN; Văn bản đề nghị giải quyết chế độ BNN; Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa nếu thanh toán phí giám định y khoa. |
Bổ sung "Bệnh Covid-19 nghề nghiệp" vào danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH "Bệnh Covid-19 nghề nghiệp" được bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH từ ngày 1/4/2023. |
Công đoàn tích cực hỗ trợ giảm thiểu, phòng tránh bệnh nghề nghiệp cho người lao động Thực hiện chức năng của mình, tổ chức Công đoàn đã có vô số các hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính ... |
Những trường hợp người lao động bị tai nạn không được bồi thường Không phải mọi trường hợp người lao động (NLĐ) bị tai nạn tại nơi làm việc hay liên quan đến công việc đều được giải ... |
Tin cùng chuyên mục
Sổ tay pháp luật - 01/12/2024 08:43
Xử lý bồi thường thiệt hại tài sản do người lao động làm mất như thế nào?
Trường hợp người lao động vẫn không chịu bồi thường, người sử dụng lao động có thể áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động.
Sổ tay pháp luật - 30/11/2024 18:28
Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2024 được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc thì khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Pháp luật lao động - 29/11/2024 10:15
Công ty có phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả lương cho người lao động?
Chị Nguyễn Thị A là Giám đốc công ty B, chuyên gia công hàng thủ công xuất khẩu. Theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, Công ty B sẽ trả lương cho người lao động theo kỳ hạn một tháng một lần vào ngày 30 hàng tháng. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh, không xuất khẩu được hàng nên công ty gặp khó khăn về tài chính, không trả lương đúng hạn cho NLĐ. Chị A muốn hỏi công ty có phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả lương cho người lao động không? NLĐ có được phép khởi kiện khi công ty không trả lương cho mình không?
Pháp luật lao động - 27/11/2024 05:50
Doanh nghiệp muốn người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng có vi phạm pháp luật không?
Công ty A ký kết hợp đồng lao động với 100 lao động nữ với nội dung công việc lắp ráp dây kéo túi xách da, nhưng do nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh nên công ty có kế hoạch chuyển lao động sang làm việc khác. Công ty A muốn hỏi việc chuyển lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng đã ký kết có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật lao động - 18/11/2024 06:07
7 trường hợp phải tổ chức đối thoại theo Bộ luật Lao động năm 2019
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định 7 trường hợp khi có vụ việc phải tổ chức đối thoại. Người sử dụng lao động, người lao động và cán bộ công đoàn cần biết những quy định này để thực hiện đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi của các bên trong quan hệ lao động.
Sổ tay pháp luật - 16/11/2024 08:39
Những điều cần biết về đối thoại tại nơi làm việc theo pháp luật lao động
Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 đã có những quy định cụ thể về đối thoại tại nơi làm việc. Quy định này nhằm đảm bảo quyền, nghĩa vụ của các bên và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.