Những điều cần biết về đối thoại tại nơi làm việc theo pháp luật lao động

Sổ tay pháp luật - ĐỖ THIỆM

Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 đã có những quy định cụ thể về đối thoại tại nơi làm việc. Quy định này nhằm đảm bảo quyền, nghĩa vụ của các bên và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Những điều cần biết về đối thoại tại nơi làm việc theo pháp luật lao động

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng thường xuyên phối hợp cùng các ngành, đơn vị xây dựng quan hệ lao động hài hòa. Ảnh: ĐỖ THIỆM

Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại khi nào?

Trước hết, các bên trong quan hệ lao động gồm người sử dụng lao động, người lao động và tổ chức đại diện người lao động cần hiểu đúng về đối thoại tại nơi làm việc.

Vấn đề này được quy định tại Điều 63 Bộ luật Lao động. Cụ thể, đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động. Nội dung đối thoại là những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc. Với mục đích nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.

Bộ luật Lao động cũng quy định người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong các trường hợp gồm: Đối thoại định kỳ ít nhất 01 năm một lần; đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên; và đối thoại khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật Lao động.

Cùng với đó, khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định nêu trên.

Những điều cần biết về đối thoại tại nơi làm việc theo pháp luật lao động
Các trường hợp người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại

Nội dung đối thoại tại nơi làm việc là gì?

Về nội dung đối thoại được quy định tại Điều 64 Bộ luật Lao động. Cụ thể là, ngoài nội dung đối thoại khi có vụ việc nêu trên, các bên lựa chọn để tiến hành đối thoại một hoặc một số nội dung về tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.

Đối thoại về điều kiện làm việc; yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động; yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động và nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc

Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc được quy định tại Điều 37 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể là, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc.

Trong trường hợp ở nơi làm việc có người lao động không tham gia là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những người lao động này tự lựa chọn thành viên đại diện cho để tham gia đối thoại với người sử dụng lao động.

Những điều cần biết về đối thoại tại nơi làm việc theo pháp luật lao động
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng thường xuyên phối hợp cùng các ngành, đơn vị tổ chức đối thoại, phổ biến pháp luật lao động. Ảnh: ĐỖ THIỆM

Số lượng, thành phần tham gia đối thoại

Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên được quy định tại Điều 37 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Cụ thể là, người sử dụng lao động quyết định số lượng, thành phần đại diện cho mình để tham gia đối thoại. Tuy nhiên phải bảo đảm ít nhất 03 người, trong đó có người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động và phải được quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

Còn với bên người lao động, do tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại.

Đồng thời phải bảo đảm ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 50 người lao động; ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động; ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động.

Và ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người lao động; ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động; ít nhất 24 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.

Mặt khác, việc xác định danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và bên người lao động được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một lần và công bố công khai tại nơi làm việc. Đồng thời, nếu có thành viên đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc từng tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động xem xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố công khai tại nơi làm việc.

Những điều cần biết về đối thoại tại nơi làm việc theo pháp luật lao động

Đồng chí Trần Đức Trung, Phó Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Lâm Đồng (bìa phải) biểu dương “Người lao động tiêu biểu vì doanh nghiệp”năm 2024. Ảnh: ĐỖ THIỆM

Quy trình tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc

Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được quy định tại Điều 39 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tổ chức đối thoại định kỳ.

Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại định kỳ do hai bên sắp xếp phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Tuy nhiên, Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.

Mặt khác, đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi bên người sử dụng lao động có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền. Cùng với đó, bên người lao động có sự tham gia của trên 70% tổng số thành viên đại diện quy định.

Pháp luật cũng quy định, diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền; cùng chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động.

Đồng thời, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động.

Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên

Việc tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên được quy định tại Điều 40 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể, đối với bên người sử dụng lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động.

Còn đối với bên người lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của ít nhất 30% số thành viên đại diện của bên người lao động tham gia đối thoại.

Mặt khác, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, bên nhận được yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại.

Phòng LĐ-TB&XH quận Tây Hồ làm việc với đại diện Công ty Outcubator Việt Nam Phòng LĐ-TB&XH quận Tây Hồ làm việc với đại diện Công ty Outcubator Việt Nam

Sáng nay (15/11), đại diện Công ty TNHH Outcubator Việt Nam đã tới làm việc với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ...

Đồng chí Ngọ Duy Hiểu: Đồng chí Ngọ Duy Hiểu: "Công nhân đang “khát” về văn hóa trong khi nhà văn hóa để không..."

Làm sao để nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân lao động, phát huy hiệu quả của các thiết chế văn hóa... là ...

Dự thảo Luật Công đoàn: “Tháo điểm nghẽn Dự thảo Luật Công đoàn: “Tháo điểm nghẽn" để chăm lo tốt hơn cho người lao động

Dự thảo Luật Công đoàn sau khi được thông qua sẽ tháo gỡ những điểm nghẽn, giúp cho tổ chức Công đoàn thực hiện tốt ...

Chia sẻ
In bài viết
Muôn nẻo yêu thương số 9: Sưởi ấm cuộc đời nữ công nhân tảo tần Muôn nẻo yêu thương

Muôn nẻo yêu thương số 9: Sưởi ấm cuộc đời nữ công nhân tảo tần

Chương trình Muôn nẻo yêu thương số 9 là câu chuyện về chị Nguyễn Thị Thúy – đoàn viên công đoàn cơ sở Công ty TNHH Quốc tế Cerie (Việt Nam), KCN Bình Xuyên 1, tỉnh Vĩnh Phúc được Công đoàn các KCN tỉnh Vĩnh Phúc hỗ trợ chương trình Mái ấm Công đoàn để chị Thúy có nền tảng tài chính đầu tiên xây nên tổ ấm của riêng mình.

Thở ở Hà Nội Lao động & Công đoàn media

Thở ở Hà Nội

Đến hẹn lại lên, từ tháng 10 tới tháng 3 là cao điểm bụi mịn ở Hà Nội. Không khí vẩn đục ô nhiễm, các công trình xây cất khắp nơi và vỉa hè tiếp tục ra tăng sức ép bằng những khối đá xếp sẵn chờ ngày lát lại.

Talk Công đoàn: Sửa đổi Luật Công đoàn: Trách nhiệm với đoàn viên, người lao động Talk Công đoàn

Talk Công đoàn: Sửa đổi Luật Công đoàn: Trách nhiệm với đoàn viên, người lao động

Đồng chí Lê Đình Quảng - Phó Trưởng Ban Chính sách - Pháp luật, Tổng LĐLĐ Việt Nam chia sẻ về Luật Công đoàn (sửa đổi).

Kết nạp 51.580 đoàn viên Công đoàn trong tháng 10/2024 Infographic

Kết nạp 51.580 đoàn viên Công đoàn trong tháng 10/2024

Trong số đó, Bình Dương phát triển mới số lượng nhiều nhất với 9.346 đoàn viên công đoàn.
Đón xem Muôn nẻo yêu thương số 9: Sưởi ấm cuộc đời nữ công nhân tảo tần Muôn nẻo yêu thương

Đón xem Muôn nẻo yêu thương số 9: Sưởi ấm cuộc đời nữ công nhân tảo tần

Chương trình Muôn nẻo yêu thương số 9 là câu chuyện về chị Nguyễn Thị Thúy – đoàn viên công đoàn cơ sở Công ty TNHH Quốc tế Cerie (Việt Nam), KCN Bình Xuyên 1, tỉnh Vĩnh Phúc được Công đoàn các KCN tỉnh Vĩnh Phúc hỗ trợ chương trình Mái ấm Công đoàn để chị Thúy có nền tảng tài chính đầu tiên xây nên tổ ấm của riêng mình.

“Thủ lĩnh” tuyên giáo công đoàn phải có tư duy và tầm nhìn đổi mới Video

“Thủ lĩnh” tuyên giáo công đoàn phải có tư duy và tầm nhìn đổi mới

Sáng 8/11, tại TP. Vinh, Tổng LĐLĐ Việt Nam đã tổ chức Hội nghị tập huấn nâng cao năng lực cho các Trưởng ban Tuyên giáo Công đoàn.

Đọc thêm

Quy định xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động ra sao?

Pháp luật lao động -

Quy định xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động ra sao?

Việc xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động được quy định Theo Điều 90 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Người lao động có nghĩa vụ gì về an toàn, vệ sinh lao động?

Pháp luật lao động -

Người lao động có nghĩa vụ gì về an toàn, vệ sinh lao động?

Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng.

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động

Sổ tay pháp luật -

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động

Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động được quy định chi tiết tại Bộ Luật Lao động năm 2019.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Sổ tay pháp luật -

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định theo Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019.

Các bước hòa giải viên hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

Sổ tay pháp luật -

Các bước hòa giải viên hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động được quy định chi tiết tại Bộ Luật Lao động năm 2019.

Nghĩa vụ của NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động về an toàn, vệ sinh lao động

Sổ tay pháp luật -

Nghĩa vụ của NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động về an toàn, vệ sinh lao động

Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ gì về an toàn, vệ sinh lao động?

Người lao động làm việc không theo hợp đồng có quyền gì về an toàn, vệ sinh lao động?

Pháp luật lao động -

Người lao động làm việc không theo hợp đồng có quyền gì về an toàn, vệ sinh lao động?

Quyền về an toàn, vệ sinh lao động với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

Hành vi nào bị nghiêm cấm tại Luật An toàn, vệ sinh lao động mới nhất?

Sổ tay pháp luật -

Hành vi nào bị nghiêm cấm tại Luật An toàn, vệ sinh lao động mới nhất?

Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) quy định 7 hành vi bị cấm.

Nghĩa vụ của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động

Pháp luật lao động -

Nghĩa vụ của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động

Người lao động cần báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp...

Công ty có trách nhiệm phải hỗ trợ tiền lương cho người lao động khi ngừng việc do bị dịch bệnh không?

Pháp luật lao động -

Công ty có trách nhiệm phải hỗ trợ tiền lương cho người lao động khi ngừng việc do bị dịch bệnh không?

Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống và trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng được quy định khác nhau.