Tăng cường vai trò công đoàn cấp trên đối với công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước
Kỹ năng cán bộ công đoàn - 25/12/2024 15:35 Lê Thị Kim – Viện Công nhân và Công đoàn
Luật Công đoàn (sửa đổi) mở ra những cơ hội và trách nhiệm mới cho tổ chức Công đoàn |
Thứ nhất, về năng lực hoạt động
Năng lực hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không chỉ đơn thuần là sự cộng gộp các yếu tố riêng lẻ, mà là sự tương tác giữa các yếu tố đó để tạo thành một hệ thống phức hợp. Đây là một hệ thống mở, hoạt động trong môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa đầy biến động, luôn thay đổi theo thời gian.
Đoàn cán bộ của Viện Công nhân và Công đoàn khảo sát tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Tiền Phong, tỉnh Thái Bình |
Thứ hai, năng lực tiếp nhận thông tin chỉ đạo và triển khai của cán bộ công đoàn cơ sở
Năng lực tiếp nhận thông tin chỉ đạo và triển khai của cán bộ công đoàn cơ sở là khả năng nắm bắt, hiểu rõ và thực hiện các chỉ đạo từ công đoàn cấp trên. Đây là yếu tố then chốt đảm bảo các chỉ đạo được triển khai hiệu quả tại cấp cơ sở.
Cán bộ công đoàn cơ sở cần chủ động lắng nghe, hiểu rõ mục tiêu và yêu cầu chỉ đạo của cấp trên. Tuy nhiên, việc tiếp nhận và triển khai thông tin đôi khi gặp khó khăn, chịu ảnh hưởng bởi nhiều hình thức chỉ đạo khác nhau, như qua văn bản hoặc trực tiếp từ lãnh đạo. Trong đó, chỉ đạo bằng văn bản chiếm tỷ lệ cao, ví dụ như ở các ngành nông - lâm - thủy sản, dệt may, chế biến gỗ, khai thác than, xây dựng… có tỷ lệ gần như tuyệt đối.
Nội dung chỉ đạo thường gắn liền với các chức năng của công đoàn, đòi hỏi cán bộ cơ sở phải phân tích, xác định ưu tiên và biện pháp thực hiện phù hợp. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ triển khai các hoạt động cấp trên giao đạt trên 75%, trong đó có các hoạt động như chăm lo bảo vệ quyền lợi NLĐ (83%), tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước (78%), và tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất (81%).
Nghị quyết 03/NQ-TLĐ ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn nhấn mạnh tiêu chuẩn của cán bộ công đoàn phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình công tác, kiến thức quản lý, pháp luật và chuyên môn, cùng kỹ năng và nghiệp vụ công tác công đoàn, đảm bảo năng lực thực tiễn và uy tín trong quần chúng.
Thứ ba, tình hình quan hệ lao động tại doanh nghiệp
Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy chế phối hợp giữa Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở (nếu có) với chủ doanh nghiệp. Các điều khoản trong nội quy và thỏa ước lao động tập thể thường mang tính khái quát cao hơn hợp đồng lao động, nhưng vẫn có những điểm tương đồng.
Đây là những thỏa thuận cụ thể giữa người lao động hoặc tập thể người lao động với người sử dụng lao động về các vấn đề như việc làm, trả lương, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong suốt quá trình lao động, đồng thời đảm bảo điều kiện và môi trường làm việc an toàn, hiệu quả.
Đoàn cán bộ của Viện Công nhân và Công đoàn khảo sát tại LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng. |
Quan hệ lao động có ảnh hưởng sâu sắc đến phương thức chỉ đạo của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, tác động trực tiếp đến cách công đoàn điều phối và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. Điều này đòi hỏi công đoàn phải linh hoạt, nhạy bén trong việc đưa ra các giải pháp phù hợp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, đồng thời duy trì sự hợp tác, hài hòa với người sử dụng lao động.
Thứ tư, quy định của pháp luật về vai trò, chức năng của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Hệ thống quy định pháp luật về công đoàn nói chung và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cơ bản đã đầy đủ, tạo cơ chế và chính sách hỗ trợ để công đoàn phát huy hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ và định hình hoạt động của các tổ chức công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn cơ sở, góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị công đoàn trực thuộc. Điều này được khẳng định trong Điều 18 của Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Khóa XII).
Thứ năm, cơ chế chính sách, hành lang pháp lý bảo vệ cán bộ công đoàn
Cơ chế chính sách bảo vệ cán bộ công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến phương thức chỉ đạo của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo các cách sau:
Tạo điều kiện để cán bộ công đoàn tự tin thực hiện nhiệm vụ: Cơ chế bảo vệ giúp cán bộ công đoàn yên tâm hơn khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi người lao động. Khi được bảo vệ trước những rủi ro pháp lý và áp lực từ phía người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn có thể chủ động triển khai các hoạt động, giúp công đoàn cấp trên chỉ đạo một cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
Nâng cao trách nhiệm và tính minh bạch: Chính sách bảo vệ đi kèm với quy định rõ ràng về trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ công đoàn. Điều này đảm bảo các hành động của cán bộ công đoàn cấp cơ sở luôn minh bạch, đúng pháp luật, giúp công đoàn cấp trên dễ dàng giám sát và hỗ trợ hiệu quả.
Khuyến khích tinh thần đấu tranh vì quyền lợi người lao động: Cơ chế bảo vệ khuyến khích cán bộ công đoàn mạnh dạn đấu tranh bảo vệ quyền lợi người lao động mà không sợ bị trả đũa. Điều này tạo điều kiện cho công đoàn cấp trên chỉ đạo các hoạt động bảo vệ quyền lợi người lao động quyết liệt hơn, đồng thời xây dựng lòng tin với cán bộ cấp dưới.
Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp lao động: Công đoàn cấp trên có thể phối hợp hiệu quả hơn với cán bộ công đoàn cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp lao động khi biết rằng họ được bảo vệ. Điều này đảm bảo quá trình thương lượng, đối thoại diễn ra thuận lợi và không chịu nhiều áp lực từ phía doanh nghiệp.
Thứ sáu, vấn đề công khai, minh bạch trong hoạt động của công đoàn
Công khai, minh bạch trong hoạt động công đoàn tác động sâu sắc đến phương thức chỉ đạo của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo các cách thức sau:
Tăng cường trách nhiệm giải trình: Khi công khai, minh bạch thông tin về các hoạt động, chiến lược và tài chính, các công đoàn cấp dưới và đoàn viên có thể nắm bắt rõ ràng các vấn đề liên quan. Điều này tạo áp lực lên công đoàn cấp trên trong việc giải trình một cách rõ ràng và minh bạch, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý và chỉ đạo.
Thúc đẩy sự tham gia của đoàn viên: Sự minh bạch khiến đoàn viên cảm thấy được tôn trọng và dễ dàng tiếp cận thông tin. Điều này khuyến khích họ tham gia tích cực hơn vào các hoạt động, đóng góp ý kiến và giúp công đoàn cấp trên có cơ sở chỉ đạo sát thực tế và phù hợp với nhu cầu của đoàn viên.
Nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành: Minh bạch giúp các cấp công đoàn đánh giá chính xác các vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân sự và tài chính. Điều này tạo ra sự tin tưởng và giúp công đoàn cấp trên đưa ra các quyết sách đúng đắn, hợp lý, tránh sai sót do thiếu thông tin hoặc thông tin bị che giấu.
Ngăn ngừa tham nhũng và lạm dụng quyền lực: Minh bạch trong các hoạt động và sử dụng nguồn lực công đoàn giúp giảm thiểu nguy cơ tham nhũng, lạm quyền. Công đoàn cấp trên phải tuân thủ các nguyên tắc rõ ràng và công bằng trong chỉ đạo, từ đó nâng cao uy tín và niềm tin của đoàn viên.
Đoàn cán bộ của Viện Công nhân và Công đoàn khảo sát tại khu trọ huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên |
Cải thiện mối quan hệ nội bộ: Minh bạch giúp xây dựng lòng tin giữa các cấp công đoàn và đoàn viên, tạo ra môi trường làm việc cởi mở, hợp tác. Khi thông tin rõ ràng và minh bạch, công đoàn cấp trên sẽ dễ dàng triển khai các chỉ đạo, bởi sự đồng thuận từ các cấp dưới và đoàn viên được củng cố và nâng cao.
Một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới
Thời gian tới, với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ trương phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực của nền kinh tế, lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ sẽ tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Công nhân và lao động trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước dự báo sẽ gia tăng mạnh mẽ, trở thành nguồn lực chính để phát triển đoàn viên và thành lập công đoàn cơ sở.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước và những khó khăn trong việc tiếp cận, vận động, tập hợp đoàn viên, thành lập tổ chức đoàn thể chính trị khác đã đặt ra một nhiệm vụ nặng nề cho Công đoàn Việt Nam.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các tiến bộ khoa học - kỹ thuật tác động sâu sắc đến sản xuất, đời sống và việc làm của người lao động. Dù nhiều cơ hội việc làm mới xuất hiện, một bộ phận lao động, đặc biệt là trong các ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, điện tử, sẽ phải đối diện với nguy cơ mất việc làm.
Cùng với xu hướng chuyển dịch lao động chất lượng cao giữa các quốc gia trong khu vực và thế giới, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng xã hội và các phương thức truyền thông hiện đại đang thay đổi cách thức trao đổi thông tin và giao tiếp truyền thống.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo thêm việc làm, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, việc Việt Nam cam kết và đã nội luật hóa trong Bộ luật Lao động cho phép thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp ngoài hệ thống Công đoàn Việt Nam là một vấn đề mới, tiềm ẩn nguy cơ về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Công đoàn Việt Nam, với vai trò là thành viên trong hệ thống chính trị, đã và đang tiến hành tinh giản biên chế, đồng thời nghiên cứu và đề xuất mô hình tổ chức công đoàn phù hợp với thực tiễn Việt Nam, nhưng vẫn hội nhập với mô hình công đoàn toàn cầu.
Các phong trào công nhân và hoạt động công đoàn sẽ chuyển trọng tâm sang doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước và tập trung vào các vấn đề quan hệ lao động.
Để đáp ứng những yêu cầu này, Công đoàn Việt Nam cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm xây dựng hành lang pháp lý bảo vệ đội ngũ cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; nâng cao năng lực tiếp nhận và xử lý thông tin chỉ đạo từ cấp trên của cán bộ CĐCS; đồng thời đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam.
Đoàn viên là trung tâm trong hoạt động chuyển đổi số của Công đoàn Ngày 22/11/2024, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định số 2149/QĐ-TLĐ phê duyệt Đề án "Chuyển đổi số trong hoạt động ... |
Để Luật Công đoàn (sửa đổi) đi vào cuộc sống, tổ chức Công đoàn phải không ngừng đổi mới Đó là chia sẻ của đồng chí Nguyễn Hoàng Bảo Trân, Đại biểu Quốc hội khóa XV, Phó Chủ tịch Thường trực Liên đoàn Lao ... |
Luật Công đoàn (sửa đổi) mở ra những cơ hội và trách nhiệm mới cho tổ chức Công đoàn Ngày 27/11/2024, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Công đoàn sửa đổi với 6 chương và 37 điều, bổ sung thêm nhiều điểm ... |