
Tất cả cho giáo dục |
Chủ trương miễn học phí toàn bộ cho học sinh từ mầm non đến hết phổ thông trung học trong các trường công lập là một quyết sách có ý nghĩa to lớn, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng, Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực và nâng cao phúc lợi xã hội.
Trước hết, chính sách này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục cho mọi trẻ em, xóa bỏ rào cản tài chính và giảm thiểu tình trạng bỏ học sớm do khó khăn kinh tế.
![]() |
Học sinh các trường công lập trên cả nước được miễn học phí từ tháng 9/2025. Ảnh: Minh họa. |
Theo Báo cáo Tóm tắt Giáo dục Việt Nam năm 2022 do UNICEF công bố, vẫn còn một tỷ lệ nhất định trẻ em Việt Nam chưa hoàn thành một số cấp học, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn khiến nhiều em phải nghỉ học sớm để lao động phụ giúp cha mẹ. Việc miễn học phí sẽ giúp giảm thiểu tình trạng này, tạo cơ hội học tập bình đẳng hơn cho tất cả học sinh.
Chính sách này đặc biệt có lợi cho trẻ em ở vùng sâu, vùng xa và các gia đình có thu nhập thấp, nơi tỷ lệ trẻ không đi học cao hơn đáng kể so với khu vực thành thị. Thống kê cho thấy, tỷ lệ trẻ em không đến trường ở các dân tộc thiểu số như Khmer, Mông và một số dân tộc dưới 1 triệu dân cao gấp 4-7 lần so với nhóm Kinh – Hoa, Tày, Thái, Mường, Nùng.
Việc miễn học phí giúp giảm bớt gánh nặng tài chính, tạo điều kiện để trẻ em ở những khu vực này có cơ hội được học tập và phát triển bình đẳng hơn so với trẻ em ở thành phố.
Bên cạnh đó, miễn học phí giúp giảm đáng kể chi phí giáo dục cho các hộ gia đình, nhất là những gia đình có thu nhập thấp hoặc có nhiều con trong độ tuổi đi học. Khi không phải chi trả học phí, phụ huynh có thể dành nhiều nguồn lực hơn để đầu tư vào các nhu cầu giáo dục khác như sách vở, thiết bị học tập, các khóa học bổ trợ và phát triển kỹ năng cho con cái, từ đó nâng cao chất lượng học tập và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ.
Ngoài ra, chính sách này góp phần thu hẹp khoảng cách giáo dục giữa các vùng miền. Hiện nay, tỷ lệ trẻ em không đến trường ở độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở tại các vùng nông thôn vẫn cao hơn đáng kể so với khu vực thành thị, trong đó đáng lo ngại nhất là Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Việc miễn học phí giúp tăng tỷ lệ nhập học, đặc biệt tại những khu vực khó khăn, đồng thời nâng cao mặt bằng giáo dục chung của cả nước.
Bên cạnh đó, chính sách này thúc đẩy bình đẳng xã hội, giúp mọi học sinh đều có cơ hội học tập như nhau, không bị hạn chế bởi điều kiện kinh tế của gia đình. Chủ trương miễn học phí còn thể hiện sự ưu việt của hệ thống chính sách công và an sinh xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Đây cũng là một bước đi quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc, đặc biệt là mục tiêu về giáo dục và giảm bất bình đẳng.
Chính sách miễn học phí toàn bộ từ mầm non đến hết phổ thông trung học là một bước tiến lớn trong bảo đảm giáo dục phổ cập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để chính sách này thực sự thành công, cần có giải pháp cân đối ngân sách hợp lý, cơ chế giám sát chặt chẽ để tránh lãng phí và các chính sách phù hợp nhằm phát triển song song giáo dục công lập và tư thục và bảo đảm công bằng xã hội.
Việc miễn học phí đồng nghĩa với việc ngân sách nhà nước phải gánh toàn bộ chi phí vận hành hệ thống trường công lập, bao gồm lương giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác. Hiện nay, chi tiêu công cho giáo dục tại Việt Nam chiếm khoảng 4-5% GDP, tương đương 15-20% tổng chi ngân sách nhà nước mỗi năm.
Khi chính sách miễn học phí được thực hiện, con số này có thể gia tăng đáng kể, đặt ra yêu cầu phải có giải pháp cân đối ngân sách phù hợp. Việc này có thể được thực hiện thông qua tối ưu hóa chi tiêu công, huy động các nguồn tài trợ ngoài ngân sách từ khu vực tư nhân và tổ chức quốc tế, đồng thời cân nhắc các cơ chế tài chính linh hoạt như quỹ giáo dục hoặc phát hành trái phiếu giáo dục để bổ sung nguồn vốn cho hệ thống giáo dục công lập.
Bên cạnh đó, việc giám sát chặt chẽ nguồn ngân sách là điều kiện tiên quyết để tránh lãng phí và bảo đảm hiệu quả thực hiện. Nếu không có cơ chế kiểm soát phù hợp, nguy cơ lạm dụng và sử dụng ngân sách không hiệu quả sẽ rất cao, có thể dẫn đến chi tiêu dàn trải, đầu tư thiếu trọng tâm hoặc thậm chí thất thoát ngân sách do tham nhũng.
Vì vậy, cần công khai minh bạch ngân sách giáo dục, tăng cường giám sát của các cơ quan thanh tra, kiểm toán, áp dụng công nghệ trong quản lý tài chính công và quy định rõ trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý giáo dục để bảo đảm nguồn lực được sử dụng hiệu quả.
Một hệ quả tất yếu của chính sách miễn học phí là sự gia tăng mạnh số lượng học sinh đăng ký vào các trường công, có thể dẫn đến tình trạng quá tải lớp học, thiếu giáo viên và ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Nếu không có chính sách điều tiết hợp lý, giáo dục tư thục có thể bị thu hẹp hoặc mất động lực phát triển, khiến hệ thống giáo dục mất cân bằng.
Để khắc phục điều này, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ hợp lý cho trường tư thục, như miễn/giảm thuế và hỗ trợ tín dụng để duy trì hoạt động. Đồng thời, cần khuyến khích mô hình hợp tác công - tư trong giáo dục, nơi các trường tư có thể nhận hỗ trợ từ ngân sách để giữ mức học phí hợp lý, tạo điều kiện cho học sinh có thêm lựa chọn giáo dục phù hợp với nhu cầu.
Chính sách miễn học phí trường công nhằm giảm gánh nặng tài chính cho người dân, nhưng nếu không có các biện pháp điều chỉnh hợp lý, nó có thể vô tình làm trầm trọng thêm bất bình đẳng về giáo dục. Hiện nay, do số lượng chỗ học tại trường công có hạn, nhiều trường công lập chất lượng cao, đặc biệt ở bậc phổ thông cơ sở và trung học, tổ chức thi tuyển đầu vào.
![]() |
Giáo viên Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS huyện Yên Bình, Yên Bái truyền cảm hứng cho học sinh, cùng hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc. Ảnh: Vũ Đồng. |
Điều này tạo ra lợi thế cho học sinh có điều kiện gia đình khá giả, bởi các em được đầu tư học thêm, luyện thi từ sớm, trong khi học sinh nghèo ít có cơ hội tiếp cận các nguồn hỗ trợ học tập này. Kết quả là con nhà giàu có cơ hội cao hơn để vào trường công miễn phí, trong khi con nhà nghèo, do không thể cạnh tranh, buộc phải học ở trường tư với chi phí cao hơn.
Hệ quả của thực trạng này là thay vì thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong giáo dục, chính sách miễn học phí lại có thể khiến chênh lệch gia tăng, khi những gia đình khá giả được hưởng lợi nhiều hơn từ việc học miễn phí ở trường công, còn những gia đình nghèo vẫn phải gánh chi phí học tập cao hơn trong hệ thống trường tư. Điều này không chỉ đi ngược lại mục tiêu công bằng giáo dục mà còn tạo ra bất lợi lâu dài cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
Để khắc phục tình trạng này, trước hết cần cải thiện khả năng tiếp cận trường công của học sinh nghèo bằng cách dành chỉ tiêu tuyển sinh riêng cho học sinh thuộc diện khó khăn, áp dụng chính sách ưu tiên tuyển sinh theo điều kiện kinh tế, tương tự như chính sách ưu tiên khu vực trong tuyển sinh đại học. Đồng thời, cần cung cấp học bổng và trợ cấp chi phí học tập cho học sinh nghèo để giúp họ có cơ hội cạnh tranh công bằng hơn với học sinh khá giả.
Bên cạnh đó, cần có cơ chế trợ cấp học phí cho học sinh nghèo nếu các cháu buộc phải học trường tư do không đủ điều kiện vào trường công. Nhà nước cũng nên khuyến khích phát triển mô hình trường tư thục phi lợi nhuận với học phí hợp lý, giúp đảm bảo quyền tiếp cận giáo dục cho mọi học sinh mà không tạo thêm gánh nặng tài chính.
Cuối cùng, cần nâng cao chất lượng giáo dục trên diện rộng, đầu tư nâng cấp hệ thống trường công để giảm sự chênh lệch giữa các trường điểm và các trường công thông thường, đồng thời cải thiện chương trình giảng dạy và bồi dưỡng giáo viên để bảo đảm cả trường công và trường tư đều cung cấp nền giáo dục chất lượng.
Nhìn chung, chính sách miễn học phí toàn bộ có ý nghĩa to lớn nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về tài chính, quản lý và cân bằng giữa hệ thống giáo dục công – tư và công bằng xã hội. Nếu được thực hiện một cách hợp lý, với sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nguồn lực tài chính, cơ chế giám sát hiệu quả và chính sách hỗ trợ phù hợp, chính sách này sẽ mang lại lợi ích bền vững cho xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.
![]() Nam, hiện là học sinh lớp 12 ở một tỉnh miền Trung, đạt giải cao trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đã từ ... | |
|