15 quyền lợi chỉ có ở lao động nữ

Dưới đây là 15 quyền lợi mà lao động nữ được hưởng và người sử dụng lao động phải lưu ý.

1. Được khám chuyên khoa phụ sản 1 lần/năm

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động và khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, NLĐ được khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm. Đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, NLĐ là người khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Tại các kỳ khám sức khỏe định kỳ, nếu NLĐ là nữ sẽ phải được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.

2. Được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

Theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tính vào giờ làm việc và hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.

Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc/tháng.

Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý thì NLĐ sẽ được trả thêm tiền lương tương ứng với thời gian được nghỉ mà vẫn làm việc.

3. Được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

4. Được chuyển công việc nhẹ hơn khi mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Đồng thời, Điều 142 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để NLĐ lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho NLĐ theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con (Phụ lục kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH).

5. Không phải làm đêm, làm thêm, đi công tác xa khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ

Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

- Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được NLĐ đồng ý.

6. Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng hết hạn trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ

Theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

7. Không bị xử lý kỷ luật khi mang thai và nuôi con nhỏ

Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với NLĐ đang trong thời gian mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Do đó, nếu vi phạm nội quy lao động trong thời gian mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật.

Tuy nhiên, hết thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng thì lao động nữ vẫn có thể bị xử lý kỷ luật do thời hiệu xử lý kỷ luật lao động có thể kéo dài.

8. Được nghỉ thai sản trước và sau sinh con 6 tháng

Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, chế độ thai sản đối với lao động nữ quy định như sau:

- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

- Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng NLĐ phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của NLĐ. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

9. Được đảm bảo việc làm sau chế độ thai sản

Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 yêu cầu NLĐ phải được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

10. Không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 nghiêm cấm người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với NLĐ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

11. Được lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ nếu doanh nghiệp sử dụng hơn 1000 lao động nữ

Khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1000 NLĐ nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.

Đồng thời, khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.

12. Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang thai

Theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc mà có ảnh hưởng xấu tới thai nhi và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp này vẫn được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp dù không đảm bảo thời gian báo trước theo quy định của pháp luật.

13. Được tạm hoãn hợp đồng lao động khi mang thai

Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 cho phép lao động nữ mang thai mà có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi, được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Khi tạm hoãn hợp đồng, lao động nữ mang thai phải thông báo cho người sử dụng kèm theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh.

Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do NLĐ thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

14. Bình đẳng với lao động nam về lương, thưởng, thăng tiến

Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần. n và lợi ích của lao động nữ.

15. Được hưởng BHXH chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên (theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng (theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Lao động nữ mang thai có được tạm hoãn hợp đồng lao động? Lao động nữ mang thai có được tạm hoãn hợp đồng lao động?

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc ...

Nghị định 178: Đảm bảo quyền lợi cho công chức, viên chức, người lao động Nghị định 178: Đảm bảo quyền lợi cho công chức, viên chức, người lao động

Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức trong bối cảnh sắp xếp tổ chức ...

Chế độ phúc lợi dành cho lao động nữ và người làm việc trong điều kiện nguy hiểm Chế độ phúc lợi dành cho lao động nữ và người làm việc trong điều kiện nguy hiểm

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, quy định chi tiết về các chế độ an toàn lao động và phúc lợi đặc thù dành cho lao động nữ ...

Từ 1/7/2025, lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sinh bao lâu? Từ 1/7/2025, lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sinh bao lâu?

Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định, lao động nữ chưa ...

Giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền của ai?

Giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền của ai?

Trong môi trường lao động, việc phát sinh khiếu nại liên quan đến quyền lợi và an toàn vệ sinh lao động là điều không thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong quan hệ lao động, việc hiểu rõ quy trình và thẩm quyền giải quyết khiếu nại là rất quan trọng.
Giao kết nhiều hợp đồng lao động thì đóng BHXH như thế nào?

Giao kết nhiều hợp đồng lao động thì đóng BHXH như thế nào?

Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động (NLĐ) có quyền giao kết nhiều hợp đồng lao động (HĐLĐ) với nhiều người sử dụng lao động (NSDLĐ). Tuy nhiên, việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) phải tuân theo các quy định cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 2025: những thông tin cần biết

Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 2025: những thông tin cần biết

Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là một chính sách quan trọng nhằm bảo vệ người lao động trước những rủi ro trong quá trình làm việc. Với những thay đổi trong mức đóng và chế độ hỗ trợ từ năm 2025, người lao động cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi của mình một cách đầy đủ và kịp thời.
Những quy định cần biết về hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Những quy định cần biết về hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo.
Một số quy định về quản lý tài sản công đoàn

Một số quy định về quản lý tài sản công đoàn

Quyết định 1408/QĐ-TLĐ của Tổng LĐLĐ Việt Nam quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.
Từ 1/7/2025, người lao động nghỉ ốm nửa ngày được hưởng trợ cấp

Từ 1/7/2025, người lao động nghỉ ốm nửa ngày được hưởng trợ cấp

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. Theo đó, Luật mới này cho phép người lao động nghỉ ốm nửa ngày sẽ được hưởng bảo hiểm.
Công đoàn các cấp thực hiện công khai tài chính hằng năm như thế nào?

Công đoàn các cấp thực hiện công khai tài chính hằng năm như thế nào?

Công khai, minh bạch tài chính là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động công đoàn. Theo Luật Công đoàn 2024, công đoàn các cấp phải công khai tài chính hàng năm và sử dụng nguồn lực này để bảo vệ quyền lợi đoàn viên, nâng cao phúc lợi và phát triển tổ chức.
Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng bao nhiêu giờ để làm công tác công đoàn?

Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng bao nhiêu giờ để làm công tác công đoàn?

Cán bộ công đoàn không chuyên trách có thể được sử dụng 24 giờ hoặc 12 giờ trong một tháng tùy thuộc vào mỗi đối tượng.
Định hướng nhiệm vụ nâng cao công tác nữ công năm 2025

Định hướng nhiệm vụ nâng cao công tác nữ công năm 2025

Trên tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn 2024 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác nữ công năm 2025.
Những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên giáo Công đoàn năm 2025

Những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên giáo Công đoàn năm 2025

Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đưa ra định hướng một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tuyên giáo công đoàn năm 2025.