Việc người lao động nghỉ phép năm không ảnh hưởng tới việc đóng BHXH, dù người lao động có nghỉ nhiều ngày trong cùng một lần. Ảnh minh họa |
Số ngày nghỉ của người lao động sẽ ảnh hưởng tới nhiều hoạt động của doanh nghiệp, chẳng hạn như việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Do đó, khi nghỉ nhiều ngày trong tháng, người lao động nên lưu ý một số trường hợp sau đây.
Nghỉ phép năm
Người lao động được nghỉ phép 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. Ảnh minh họa |
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2012, người lao động được nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động với thời gian:
-Tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc nếu làm việc dưới 12 tháng;
-12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
-14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt; lao động chưa thành niên; người khuyết tật;
-16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH đó.
Như vậy, việc người lao động nghỉ phép năm không ảnh hưởng tới việc đóng BHXH, dù người lao động có nghỉ nhiều ngày trong cùng một lần.
Nghỉ việc riêng
Người lao động nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương nếu trong các trưgờn hợp đã được quy định cụ thể trong Điuề 116 Bộ luật Lao động 2012. Ảnh minh họa |
Theo Điều 116 Bộ luật Lao động 2012, người lao động được:
-Nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp:
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Bố/mẹ đẻ, bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết; vợ/chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
-Nghỉ việc riêng mà không hưởng lương:
Ông/bà nội, ông/bà ngoại, anh/chị/em ruột chết; bố/mẹ kết hôn; anh/chị/em ruột kết hôn: 01 ngày;
Trường hợp khác: Theo thỏa thuận.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, những lao động không làm việc và không hưởng tiền lương dưới 14 ngày thì doanh nghiệp vẫn phải đóng BHXH như thường lệ. Trong khi đó, với những lao động không làm việc và không hưởng tiền lương trên 14 ngày, doanh nghiệp không phải đóng BHXH cho người lao động trong thời gian này.
Nghỉ ốm đau
Người lao động được nghỉ chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội. Ảnh minh họa |
Trong trường hợp không may bị ốm đau, bệnh tật, theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động được nghỉ chế độ ốm đau:
30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - 30 năm;
60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Ngoài ra, trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được nghỉ thêm 10 ngày tương ứng với từng trường hợp nêu trên.
Bên cạnh đó, người lao động còn được nghỉ trên 180 ngày nếu mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
Theo khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
Vì vậy,doanh nghiệp cần lưu ý, khi người lao động nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH tháng đó.
Nghỉ thai sản
Số ngày nghỉ của người lao động nghỉ thai sản sẽ khác nhau. Ảnh minh họa |
Với trường hợp nghỉ thai sản, số ngày nghỉ của người lao động sẽ khác nhau. Cụ thể:
Nghỉ khám thai: Tối đa 10 ngày;
Nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: Tối đa 50 ngày;
Nghỉ sinh con: Ít nhất 04 tháng với lao động nữ; tối đa 14 ngày với lao động nam;
Nghỉ khi thực hiện biện pháp tránh thai: Tối đa 15 ngày.
Ngoài ra, việc đóng BHXH thực hiện theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595 như sau:
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Do vậy, khi người lao động nghỉ chế độ thai sản trên 14 ngày làm việc trong tháng, doanh nghiệp cũng không phải đóng BHXH.
Một điểm đáng chú ý là khi người lao động nghỉ trên 14 ngày, đó là doanh nghiệp phải báo giảm lao động với cơ quan BHXH.
Covid-19: Cập nhật thông tin mới nhất ngày 3/6 Covid-19 - cập nhật thông tin 7h sáng ngày 3/6, số người nhiễm trên toàn cầu đã lên tới hơn 6,47 triệu người với hơn ... |
Niềm vui bất ngờ của người lao động sau nỗi buồn thất nghiệp Sau đại dịch Covid-19, Công ty TNHH SEES VINA trên địa bàn huyện Tứ Kỳ (Hải Dương) không ký được đơn hàng mới, thiếu việc ... |
Trưởng ban Nội chính tỉnh gây TNGT làm chết người sao chưa khởi tố bị can? Liên quan đến vụ TNGT làm 1 người chết, 2 người bị thương rồi bỏ trốn, ngày 26/5/2020, cơ quan Cảnh sát điều tra, Công ... |