Giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền của ai?

Trong môi trường lao động, việc phát sinh khiếu nại liên quan đến quyền lợi và an toàn vệ sinh lao động là điều không thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong quan hệ lao động, việc hiểu rõ quy trình và thẩm quyền giải quyết khiếu nại là rất quan trọng.

Dưới đây là tổng quan về các quy định hiện hành liên quan đến vấn đề này.

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ, thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động được xác định như sau:

Người sử dụng lao động: Có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.

Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính, có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc khi hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động: Được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

2. Hình thức khiếu nại

Theo Điều 6 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP, khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động có thể được thực hiện bằng hai hình thức:

Gửi đơn khiếu nại: Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan (nếu có) và yêu cầu giải quyết. Đơn phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

Khiếu nại trực tiếp: Người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.

Trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, họ có thể gửi đơn chung với chữ ký của tất cả và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu.

3. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 10 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP, bao gồm:

Quyền của người khiếu nại:

Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác.

Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.

Được biết, đọc, sao chụp tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại.

Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu.

Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại.

Đưa ra chứng cứ và giải trình ý kiến về chứng cứ đó.

Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Rút khiếu nại theo quy định.

Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của người khiếu nại:

Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

Trình bày trung thực sự việc, cung cấp chứng cứ và thông tin liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu.

Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Việc nắm rõ các quy định về thẩm quyền, hình thức khiếu nại cũng như quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại sẽ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả, đồng thời góp phần xây dựng môi trường lao động công bằng và an toàn.

Tin liên quan

Giao kết nhiều hợp đồng lao động thì đóng BHXH như thế nào?

Giao kết nhiều hợp đồng lao động thì đóng BHXH như thế nào?

Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động (NLĐ) có quyền giao kết nhiều hợp đồng lao động (HĐLĐ) với nhiều người sử dụng lao động (NSDLĐ). Tuy nhiên, việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) phải tuân theo các quy định cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 2025: những thông tin cần biết

Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 2025: những thông tin cần biết

Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là một chính sách quan trọng nhằm bảo vệ người lao động trước những rủi ro trong quá trình làm việc. Với những thay đổi trong mức đóng và chế độ hỗ trợ từ năm 2025, người lao động cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi của mình một cách đầy đủ và kịp thời.
Những quy định cần biết về hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Những quy định cần biết về hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo.
Một số quy định về quản lý tài sản công đoàn

Một số quy định về quản lý tài sản công đoàn

Quyết định 1408/QĐ-TLĐ của Tổng LĐLĐ Việt Nam quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.
Từ 1/7/2025, người lao động nghỉ ốm nửa ngày được hưởng trợ cấp

Từ 1/7/2025, người lao động nghỉ ốm nửa ngày được hưởng trợ cấp

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. Theo đó, Luật mới này cho phép người lao động nghỉ ốm nửa ngày sẽ được hưởng bảo hiểm.
Công đoàn các cấp thực hiện công khai tài chính hằng năm như thế nào?

Công đoàn các cấp thực hiện công khai tài chính hằng năm như thế nào?

Công khai, minh bạch tài chính là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động công đoàn. Theo Luật Công đoàn 2024, công đoàn các cấp phải công khai tài chính hàng năm và sử dụng nguồn lực này để bảo vệ quyền lợi đoàn viên, nâng cao phúc lợi và phát triển tổ chức.
Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng bao nhiêu giờ để làm công tác công đoàn?

Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng bao nhiêu giờ để làm công tác công đoàn?

Cán bộ công đoàn không chuyên trách có thể được sử dụng 24 giờ hoặc 12 giờ trong một tháng tùy thuộc vào mỗi đối tượng.
Định hướng nhiệm vụ nâng cao công tác nữ công năm 2025

Định hướng nhiệm vụ nâng cao công tác nữ công năm 2025

Trên tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn 2024 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác nữ công năm 2025.
Những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên giáo Công đoàn năm 2025

Những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên giáo Công đoàn năm 2025

Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đưa ra định hướng một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tuyên giáo công đoàn năm 2025.
Lao động nghỉ hưu được trợ cấp một lần khi đóng BHXH bao nhiêu năm?

Lao động nghỉ hưu được trợ cấp một lần khi đóng BHXH bao nhiêu năm?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (áp dụng từ 1/7/2025), lao động nam cần có thời gian đóng BHXH từ 35 năm trở lên, lao động nữ từ 30 năm trở lên để đủ điều kiện nhận khoản trợ cấp này. Mức trợ cấp sẽ được tính dựa trên số năm đóng BHXH vượt quá thời gian quy định.