Cách tính chế độ cho cán bộ nghỉ hưu sớm, thôi việc do sắp xếp bộ máy
Sổ tay pháp luật - 18/01/2025 07:37 Ý YÊN
Trong bối cảnh sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Thông tư 01/2025/TT-BNV đã cụ thể hóa chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là nhóm nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc.
Điều 3 của Thông tư hướng dẫn chi tiết cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính chế độ, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Thông tư số 1/2025/TT-BNV đã cụ thể hóa chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là nhóm nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc. Ảnh minh họa |
Xác định thời điểm để hưởng chế độ
Thời điểm tính hưởng chính sách được xác định là ngày văn bản của cơ quan có thẩm quyền (thuộc Đảng, Nhà nước, hoặc tổ chức chính trị - xã hội) về sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực. Đây là cột mốc quan trọng để phân định quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động.
Về cách áp dụng chế độ theo thời điểm:
Trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày văn bản có hiệu lực, nếu cán bộ, công chức, viên chức được quyết định nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc, các chế độ sẽ được tính theo mức ưu đãi cao hơn. Điều này nhằm đảm bảo hỗ trợ tối đa trong giai đoạn chuyển đổi.
Từ tháng thứ 13 trở đi, những người nghỉ hưu hoặc thôi việc sau mốc thời gian 12 tháng sẽ hưởng chế độ theo quy định áp dụng cho giai đoạn sau, với mức thấp hơn.
Cách xác định tiền lương tháng để tính chế độ
Tiền lương tháng hiện hưởng là cơ sở để tính trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức. Việc xác định tiền lương được quy định rõ ràng để đảm bảo sự công bằng và nhất quán.
Đối với người hưởng lương theo bảng lương Nhà nước quy định:
Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Lương theo ngạch, bậc, chức vụ, hoặc chức danh nghề nghiệp; các khoản phụ cấp lương gồm phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp công vụ và công tác Đảng, đoàn thể (nếu có).
Công thức tính lương tháng:
Tiền lương tháng hiện hưởng = (Hệ số lương x mức lương cơ sở) + (Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x Mức lương cơ sở) + Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp (nếu có).
Mức lương cơ sở: Là mức lương do Chính phủ quy định tại tháng trước liền kề thời điểm nghỉ việc. Ví dụ: Nếu cán bộ nghỉ vào tháng 3/2025, mức lương cơ sở được áp dụng là mức của tháng 2/2025.
Đối với người hưởng lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động: Tiền lương tháng hiện hưởng là mức lương được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động.
Xác định số tháng và số năm nghỉ sớm
Số tháng nghỉ sớm: Là khoảng thời gian từ thời điểm nghỉ hưu so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong các Phụ lục I và II của Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Số năm nghỉ sớm: Được tính bằng cách quy đổi số tháng nghỉ sớm theo quy định, đảm bảo nhất quán trong việc áp dụng trợ cấp.
Tính thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thời gian công tác để tính trợ cấp được xác định dựa trên số năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Quy định tại Điều 3 giúp cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ cách tính chế độ và tối ưu hóa quyền lợi của mình khi nghỉ hưu hoặc thôi việc. Đồng thời, sự minh bạch trong chính sách còn tạo niềm tin và sự yên tâm cho người lao động khi đối diện với các thay đổi trong tổ chức bộ máy.
Việc triển khai chính sách một cách chặt chẽ và đồng bộ không chỉ đảm bảo quyền lợi của từng cá nhân mà còn góp phần quan trọng vào sự thành công của công cuộc cải cách hành chính.
- Cách tính chế độ cho cán bộ nghỉ hưu sớm, thôi việc do sắp xếp bộ máy
- Công đoàn có quyền, trách nhiệm gì khi tham gia kiểm tra, thanh tra?
- Cập nhật sinh trắc học siêu tốc trên VietinBank iPay Mobile qua VNeID
- VietinBank và KiotViet: Đưa giải pháp ngân hàng tích hợp tới gần khách hàng hộ kinh doanh, nhà bán hàng
- LĐLĐ tỉnh Thanh Hóa: Chăm lo Tết để tạo động lực cho đoàn viên, người lao động