Số ngày phải báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
Liên quan đến quy định về số ngày phải báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021) đã có nhiều điểm mới so với quy định hiện hành. |
Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021) có nhiều điểm mới so với quy định hiện hành.
Theo quy định trong Bộ luật Lao động 2012, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian thông báo ít nhất 15 ngày trước khi hết hạn. Trong đó hai bên cũng sẽ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong trường hợp đặc biệt. |
Người sử dụng lao động chỉ phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động mà không còn phải bảo đảm thời gian báo trước 15 ngày như quy định hiện nay.
Tuy nhiên, trong Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ 01/01/2021 tới đây, quy định này đã có sự điều chỉnh. Cụ thể, người sử dụng lao động chỉ phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động mà không còn phải bảo đảm thời gian báo trước 15 ngày như quy định hiện nay. Nếu trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động được tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động. Còn trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động sẽ tính từ ngày ra thông báo. |
Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định rõ về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định rõ về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó, người lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ. |
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Ngoài ra, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định. - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. |
Bài: HẢI NAM |