Cách khởi kiện đòi tiền lương và sổ BHXH
Pháp luật quy định, doanh nghiệp phải trả lương và sổ BHXH cho NLĐ kịp thời khi NLĐ thôi việc ở công ty để họ đi làm việc tại nơi khác được đấu nối sổ bảo hiểm ngay hoặc người lao động có thể đi làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp. Thế nhưng, thực tế có nhiều doanh nghiệp không thực hiện theo đúng quy định này. Khi gặp tình huống trái quy định của pháp luật, NLĐ phải làm gì?
Về cơ chế giải quyết tranh chấp lao động
Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 quy định cụ thể như sau: Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ BHXH và những giấy tờ khác mà NSDLĐ đã giữ của NLĐ. Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, NSDLĐ có nghĩa vụ thanh toán các khoản lương, thanh toán bằng tiền cho những ngày nghỉ hàng năm mà người lao động chưa nghỉ hết, tiền trợ cấp, trả lại sổ BHXH, giấy tờ khác đã giữ cho NLĐ trong thời hạn pháp luật quy định. NLĐ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ nếu có.
Vậy khi NSDLĐ không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, NLĐ cần yêu cầu cơ quan nào giải quyết?
Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, cụ thể như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân.
Tranh chấp lao động cá nhân bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện ra toà án, trừ các tranh chấp sau:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với NSDLĐ;
d) Về BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa NLĐ với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Như vậy, NLĐ có thể viết đơn yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải vụ việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc hòa giải thành nhưng bên phía công ty không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì NLĐ có quyền yêu cầu toà án giải quyết.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết và thủ tục khởi kiện
Để xác định tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, NLĐ căn cứ vào các quy định của Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó, những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cụ thể là:
Tranh chấp lao động cá nhân giữa NLĐ với NSDLĐ phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng; hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
Về BHXH, BHYT, BHTN, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
Về bồi thường thiệt hại giữa NLĐ với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với NSDLĐ theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc NSDLĐ không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch UBND không giải quyết.
Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp, các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Đơn khởi kiện có các nội dung như sau:
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;
Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại và địa chỉ.
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại và địa chỉ
Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại và địa chỉ
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại và địa chỉ
Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.